đường dây 500kv nối
Vào lúc 19h36 ngày 24/12/2020, tại TBA 500kV Tân Uyên, Ban Quản lý dự án các công trình điện miền Nam (SPMB) đã phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đóng điện mang tải thành công đường dây D200 276 Tân Uyên - 272 Thủ Đức với tải là 688A và D200 279 Tân Uyên - 272 Long Bình với tải là 488A thuộc công trình TBA 500kV Tân Uyên và đấu nối.
Đường dây 500kV NMNĐ Vân Phong - NMNĐ Vĩnh Tân - Yotek Dự án Trang chủ > Dự án Tổng quan Thông tin dự án Đường dây 500kV Vân Phong - Vĩnh Tân là dự án lưới điện truyền tải quan trọng nhất giai đoạn 2021 - 2022
Điều kiện 1: Tường bao, mới lợp phải làm bằng vật liệu không cháy. Điều kiện 2: Không gây cản trở đường ra vào để bảo dưỡng, kiểm tra, thay thế các bộ phận của đường dây. Điều kiện 3: Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình xây dựng
Trước tiến độ thi công Dự án đường dây 500kV mạch 3 (đoạn Vũng Áng - Quảng Trạch - Dốc Sỏi) chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, ngày 3/11, ông Nguyễn Đức Tuyển - Giám đốc Ban QLDA các công trình điện miền Trung (CPMB) đã có cuộc họp với 5 nhà thầu thi công xây lắp rà soát tiến độ dự án.
Xây dựng đoạn nhánh rẽ 220kV, 02 mạch, dài khoảng 0,385km, đấu nối vào đường dây 220kV Pleiku 2 - Krông Buk hiện có. Xây dựng đường dây 01 mạch 22kV, dài khoảng 0,452km, đấu nối vào đường dây 22kV hiện có, lắp đặt 01 máy biến áp 22/0,4kV-250kVA để cấp điện thi công và
hadits pemuda hari ini pemimpin masa depan. Chương ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN TRÊN KHÔNG ĐIỆN ÁP TRÊN 1KV ĐẾN 500KV Phạm vi áp dụng và định nghĩa Chương này áp dụng cho đư¬ờng dây tải điện trên không ĐDK, điện áp trên 1kV đến 500kV dùng dây trần. Chương này không áp dụng cho ĐDK có tính chất đặc biệt như lưới điện đường sắt điện khí hóa, xe điện, ôtô chạy điện Đoạn cáp nối xen vào ĐDK điện áp đến 220kV phải thực hiện các yêu cầu nêu trong Chương và Điều ĐDK là công trình để truyền tải và phân phối điện năng, bố trí ngoài trời, mắc trên vật cách điện và phụ kiện, đặt trên cột hoặc trên kết cấu của công trình khác cầu, đập ĐDK được tính từ điểm mắc dây của ĐDK lên xà cột cổng hoặc kết cấu khác của trạm điện. Trong tính toán cơ lý Khu vực đông dân cư là những thành phố, thị trấn, xí nghiệp, bến đò, cảng, nhà ga, bến xe ôtô, công viên, trường học, chợ, bãi tắm, sân vận động, khu vực xóm làng đông dân Khoảng vượt lớn là khoảng vượt qua các sông, hồ, kênh, vịnh có tàu thuyền qua lại dùng cột vượt cao 50m trở lên với chiều dài khoảng vượt từ 500m trở lên; hoặc chiều dài khoảng vượt từ 700m trở lên với cột có chiều cao bất kỳ. Yêu cầu chung Trong khi áp dụng quy phạm này, nếu có nhiều yêu cầu khác nhau thì phải lấy yêu cầu cao nhất, điều kiện bất lợi nhất để tính toán. Về yêu cầu cơ lý dây dẫn của ĐDK phải tính theo ph¬ương pháp ứng suất cho phép, cách điện và phụ kiện mắc dây tính theo phương pháp tải trọng phá huỷ. Các tải trọng tiêu chuẩn xác định theo quy phạm này. Cột và móng ĐDK tính theo phương pháp trạng thái giới hạn. Phải đảo pha dây dẫn ĐDK để hạn chế sự không đối xứng của dòng điện và điện áp. ĐDK điện áp 110 - 500kV dài trên 100km phải đảo pha một chu kỳ trọn vẹn sao cho chiều dài của mỗi bước trong một chu kỳ đảo pha phải gần bằng nhau. Để quản lý vận hành ĐDK cần có trạm để quản lý vận hành, xử lý sự cố và sửa chữa Để quản lý vận hành ĐDK điện áp 110 - 220kV nên có lối đi bộ đến gần chân cột. Để quản lý vận hành ĐDK 500kV phải có đường với chiều rộng nhỏ nhất là 2,5m và cách tuyến không đư¬ợc lớn hơn 1km, đảm bảo cho xe cơ giới tiếp cận đi đ¬ược gần đến tuyến ĐDK. Cột ĐDK nên đặt cách bờ sông bị xói lở mạnh càng xa càng tốt có xét đến sự biến đổi của lòng sông và tác hại của lũ lụt. Khi bố trí cột tại các tuyến đi qua vùng ven sông, ven hồ, qua núi đồi và vùng đất bazan, đặc biệt là rừng nguyên sinh phải điều tra, đánh giá cẩn thận tình trạng sụt lở, xói mòn. Tần suất mức nước lũ đối với ĐDK 35kV trở xuống chọn 5% 20 năm lặp lại một lần, đối với ĐDK 110kV và 220kV chọn 2% 50 năm lặp lại một lần đối với ĐDK 500kV, chọn 1% 100 năm lặp lại một lần. Trên cột ĐDK phải có dấu hiệu hoặc biển báo cố định sau Cột kim loại, các phần kim loại của cột bêtông cốt thép hở ra ngoài và tất cả các chi tiết bằng kim loại của cột bêtông cốt thép đều phải được mạ hoặc sơn chống gỉ theo tiêu chuẩn hiện hành. Khi đặt cột vào móng bêtông cốt thép hoặc móng bêtông đúc liền khối, bulông neo cột phải có đai ốc hãm, đoạn ren răng bulông phải có chiều dài nhô ra khỏi đai ốc hãm 5mm trở lên. Cột ĐDK có chiều cao cột 80m trở lên phải được sơn báo hiệu báo hiệu ban ngày và có đèn báo báo hiệu ban đêm để bảo đảm an toàn cho máy bay và tàu thuyền phù hợp với các quy định của Nhà nước. Phải đặt các thiết bị xác định điểm sự cố trên ĐDK 110kV trở lên tại các trạm điện Khi ĐDK đi qua những khu vực gió mạnh, đất bị sụt lở, đầm lầy, khu vực đá xô phải tính đến ph¬ương án ĐDK đi vòng, tránh những khu vực bất lợi đó trên cơ sở so sánh kinh tế kỹ thuật. Điều kiện khí hậu Việc xác định điều kiện khí hậu tính toán để tính và lựa chọn kết cấu ĐDK phải căn cứ vào kết quả của việc xử lý tài liệu quan sát nhiều năm về tốc độ gió và nhiệt độ không khí trong vùng tuyến ĐDK dự kiến xây dựng. Áp lực gió tiêu chuẩn, áp lực gió theo từng vùng, hệ số tăng áp lực gió theo độ cao, hệ số giảm áp lực gió đối với các ĐDK đi trong các vùng khuất gió phải lấy theo các trị số và các quy định cụ thể nêu trong Tiêu chuẩn tác động và tải trọng của TCVN- 2737-1995. Đối với ĐDK từ 110kV trở lên, áp lực gió tiêu chuẩn không được nhỏ hơn 60daN/m2. Áp lực gió tác động vào dây dẫn của ĐDK được xác định ở độ cao của trọng tâm quy đổi của tất cả các dây. Áp lực gió tác động vào các kết cấu của cột phải xác định theo độ cao của chúng tính từ mặt đất. Theo chiều cao cột, chia thành từng dải không lớn hơn 15m trong mỗi dải áp lực gió được lấy bằng nhau và tính với trị số áp lực gió ở độ cao trung bình của dải. Khi tính tác động của gió vào đường dây và dây chống sét phải lấy hướng góc 90o, 45o và 0o với tuyến đường dây. Khi tính cột điện phải lấy hư¬ớng gió hợp với tuyến đường dây góc 90o và 45o. Áp lực gió tiêu chuẩn tác động vào dây dẫn hoặc dây chống sét tính bằng daN, được xác định theo công thức Đối với ĐDK điện áp đến 22kV khi mắc dây ở độ cao dưới 12m, trị số áp lực gió tiêu chuẩn có thể lấy giảm đi 15% trừ trường hợp đã vận dụng hệ số che chắn để giảm áp lực gió trong các vùng khuất gió. Đối với đoạn ĐDK thuộc vùng núi, ở chỗ địa hình cao vượt lên so với xung quanh đỉnh núi, đèo cũng như ở những đoạn giao chéo với thung lũng, hẻm núi gió thổi mạnh, áp lực gió tiêu chuẩn lớn nhất, nếu không có số liệu quan sát phải lấy theo tiêu chuẩn hiện hành. Khi thiết kế ĐDK phải tính toán theo điều kiện khí hậu sau đây Phải tính kiểm tra cột của ĐDK theo chế độ lắp đặt ở điều kiện nhiệt độ không khí T = 15oC, và áp lực gió q = 6,25daN/m2. Khi tính toán kiểm tra khoảng cách từ phần mang điện đến kết cấu cột ĐDK hoặc đến công trình phải lấy điều kiện khí hậu kết hợp như sau Dây dẫn hoặc dây chống sét Các pha của ĐDK có thể là một dây hoặc nhiều dây phân pha. Việc xác định đường kính, tiết diện, số lư¬ợng dây phân pha, khoảng cách các dây phân pha phải thông qua tính toán. Theo điều kiện độ bền cơ học, ĐDK phải dùng dây dẫn hoặc dây chống sét nhiều sợi với tiết diện không được nhỏ hơn các trị số cho trong bảng Khi chọn tiết diện dây chống sét, ngoài việc tính độ bền cơ học còn phải kiểm tra độ ổn định nhiệt khi xảy ra ngắn mạch một pha chạm đất tại cột cuối ĐDK theo Phụ lục - Phần I. Trên đoạn ĐDK có mắc dây chống sét cách điện với đất thì không cần phải kiểm tra ổn định nhiệt. Dây chống sét cáp quang OPGW được chọn về độ bền cơ học và kiểm tra ổn định nhiệt như với dây chống sét thường. Khi tính dây dẫn hoặc dây chống sét ĐDK phải căn cứ vào đặc tính cơ học của nhà chế tạo hoặc tiêu chuẩn hiện hành hoặc tham chiếu. Phải tính dây dẫn hoặc dây chống sét theo các điều kiện sau đây Đối với ĐDK dùng dây nhôm, hợp kim nhôm và dây đồng có tiết diện dây dẫn đến 95mm2 trong khu vực đông dân và tại chỗ giao chéo với công trình khác, ứng suất cho phép lấy bằng 40% ứng suất kéo đứt của dây dẫn. Ứng suất phát sinh ở điểm mắc dây cao nhất trên mọi cột của ĐDK kể cả ở khoảng vư¬ợt lớn không được vượt quá 110% đối với dây nhôm lõi thép,105% đối với các loại dây dẫn khác so với trị số ghi trong bảng Khi xây dựng ĐDK tại những vùng mà kinh nghiệm vận hành xác nhận dây nhôm lõi thép bị gỉ bờ biển, sông hồ nước mặn, xí nghiệp hóa chất thì phải dùng loại dây dẫn chịu được ăn mòn dây nhôm lõi thép được bảo vệ chống gỉ hoặc dây đồng Trường hợp thiếu số liệu thì khoảng cách an toàn chống gỉ phải lấy cách bờ biển 5km và cách xí nghiệp hóa chất 1,5km. Dây dẫn hoặc dây chống sét ĐDK phải được bảo vệ chống rung trong các trường hợp sau Trên ĐDK có phân pha, trong khoảng cột cũng như tại dây lèo trên cột néo dây dẫn phải lắp các khung định vị. Khoảng cách giữa các khung định vị trong khoảng cột không được lớn hơn 75m. Bố trí dây dẫn, dây chống sét Đối với ĐDK, có thể dùng bất kỳ lối bố trí dây dẫn nào trên cột. Khoảng cách giữa các dây dẫn ĐDK phải lựa chọn theo điều kiện làm việc của chúng trong khoảng cột, cũng như theo khoảng cách cách điện cho phép giữa dây dẫn với các bộ phận của cột Điều và Điều ĐDK điện áp 35kV trở lên dùng cách điện treo, khoảng cách giữa các dây dẫn bố trí trong mặt phẳng ngang theo điều kiện làm việc của dây trong khoảng cột không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức sau ĐDK điện áp 35kV dùng cách điện đứng và điện áp đến 22kV dùng loại cách điện bất kỳ, khoảng cách giữa các dây dẫn theo điều kiện làm việc của dây trong khoảng cột không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức sau Khoảng cách giữa dây chống sét và dây dẫn theo chiều thẳng đứng được xác định theo điều kiện làm việc của dây dẫn hoặc dây chống sét trong khoảng cột phù hợp với những yêu cầu nêu trong các Điều và Đối với một số khoảng cột riêng biệt, được phép giữ nguyên khoảng cách giữa các dây dẫn đã chọn nếu độ võng lớn nhất không vượt quá 2 lần độ võng tính toán. Trên cột nhiều mạch của ĐDK, khoảng cách tại cột giữa các dây dẫn gần nhất của hai mạch liền kề cùng điện áp không được nhỏ hơn Đối với ĐDK cần sửa chữa khi có điện, để đảm bảo an toàn cho ngư¬ời trèo lên cột, khoảng cách từ dây dẫn và phụ kiện mắc dây dẫn đến phần được nối đất của ĐDK khi dây dẫn không chao lệch không được nhỏ hơn Các dây dẫn ĐDK điện áp khác nhau trên 1kV đến 500kV có thể bố trí trên cùng một cột. Vật cách điện ĐDK điện áp 110kV trở lên chỉ được dùng cách điện treo, tại các vị trí đặc biệt đảo pha, bên cạnh chống sét, máy cắt, cầu dao cho phép dùng cách điện đứng phù hợp. Số bát cách điện treo có chiều dài đường rò điện của mỗi bát không nhỏ hơn 250mm trong một chuỗi của ĐDK 6 - 35kV yêu cầu lấy như sau đến 10kV - 1 bát; 15 và 22kV - 2 bát; 35kV - 3 bát. Khi chọn số bát cách điện trong một chuỗi còn phải tuân theo các yêu cầu sau đây Hệ số an toàn của cách điện là tỉ số giữa tải trọng phá huỷ cách điện đứng hoặc độ bền cơ điện cách điện treo với tải trọng lớn nhất tác động lên cách điện khi ĐDK làm việc ở chế độ bình thư¬ờng, không nhỏ hơn 2,7; ở nhiệt độ trung bình năm, không có gió thì không nhỏ hơn 5,0. Phụ kiện đường dây Mắc dây dẫn vào cách điện treo dùng khóa đỡ hoặc khóa néo. Mắc dây dẫn vào cách điện đứng, dùng dây buộc hoặc kẹp chuyên dùng. Khóa đỡ có thể là khóa cố định hoặc khóa tr¬ượt, nên dùng khóa cố định để bảo đảm an toàn. Ở các khoảng v¬ượt lớn có thể treo dây dẫn hoặc dây chống sét trên các ròng rọc hoặc khóa đặc biệt. Đối với dây dẫn của các pha khác nhau trên cùng một cột cũng như các dây dẫn của cùng một pha đặt trên các cột khác nhau có thể dùng các khóa đỡ kiểu khác nhau khoá cố định, khóa trư¬ợt. Mắc dây chống sét vào cột đỡ phải dùng khóa đỡ kiểu cố định; vào cột néo dùng khóa néo. Không được nối dây dẫn hoặc dây chống sét đường dây 110kV trở lên bằng kẹp bulông, mà phải bằng ống nối chuyên dùng. Trong một khoảng cột của ĐDK, mỗi dây dẫn hoặc dây chống sét chỉ được phép có một mối nối và phải tuân theo các qui định trong các Điều 106, 117, 141, 145, 151, 162. Hệ số an toàn cơ học của phụ kiện mắc dây là tỷ số giữa tải trọng cơ học phá hủy với tải trọng lớn nhất tác động lên phụ kiện, khi ĐDK làm việc ở chế độ bình thường không nhỏ hơn 2,5 và trong chế độ sự cố không nhỏ hơn 1,7. Bảo vệ quá điện áp, nối đất ĐDK điện áp 110kV trở lên phải được bảo vệ khỏi sét đánh trực tiếp bằng dây chống sét trên suốt chiều dài đường dây, trừ một số đoạn tuyến đặc biệt không thể bố trí được dây chống sét. Đoạn tuyến này phải có biện pháp chống sét khác bổ sung. ĐDK điện áp từ 22kV trở xuống không yêu cầu bảo vệ khỏi sét đánh bằng dây chống sét trên suốt chiều dài. Cột của ĐDK phải nối đất theo Điều và ĐDK điện áp 35kV không phải bảo vệ bằng dây chống sét trừ đoạn vào trạm 35/0,4kV nhưng các cột phải nối đất đúng với yêu cầu trong Điều và Đoạn ĐDK đi vào trạm biến áp phải được bảo vệ tránh quá điện áp khí quyển phù hợp với yêu cầu bảo vệ trạm. Khi dùng dây chống sét để bảo vệ ĐDK cần theo các yêu cầu sau đây Khoảng cách thẳng đứng giữa dây chống sét và dây dẫn ở giữa khoảng cột của ĐDK, không tính đến sự chao lệch của dây do gió tác động, theo điều kiện bảo vệ khi quá điện áp khí quyển không nhỏ hơn trị số trong bảng sau Dây chống sét không có lõi cáp quang trên tất cả các cột của ĐDK điện áp 220kV trở lên, phải mắc qua cách điện song song với khe hở phóng điện là 40mm. Trong mỗi khoảng néo dài đến 10km, dây chống sét được nối đất tại một điểm cột néo. Nếu chiều dài khoảng néo lớn hơn thì số điểm nối đất trong khoảng néo ấy cần chọn sao cho trị số sức điện động dọc lớn nhất sinh ra trong dây chống sét khi xảy ra ngắn mạch trên ĐDK không đánh thủng khe hở phóng điện. Trường hợp dùng dây chống sét bằng thép tiết diện 50mm2 trở xuống ở đoạn ĐDK có dòng điện ngắn mạch lớn hơn 15kA thì phải nối đất dây chống sét đó bằng một dây nối mắc song song với khóa. Những đoạn cáp nối vào ĐDK phải bảo vệ quá điện áp khí quyển bằng thiết bị chống sét đặt ở đầu đoạn cáp, cực nối đất của chống sét phải nối với vỏ kim loại của cáp bằng đường ngắn nhất. ĐDK vư¬ợt sông lớn, vượt khe núi với cột cao trên 40m mà trên cột không mắc dây chống sét, phải đặt thiết bị chống sét. ĐDK đi qua vùng có độ cao đến 1000m so với mực nước biển, khoảng cách cách điện giữa dây dẫn và phụ kiện mắc dây có mang điện với các bộ phận nối đất, cột không được nhỏ hơn trị số cho trong bảng Khoảng cách cách điện nhỏ nhất giữa các pha của ĐDK tại cột đảo pha, tại chỗ rẽ nhánh và thay đổi cách bố trí dây dẫn không được nhỏ hơn trị số trong bảng Bảng Khoảng cách cách điện nhỏ nhất tại cột giữa phần mang điện và phần được nối đất của đường dây Điều kiện tính toán khi lựa chọn khoảng cách cách điện Khoảng cách cách điện nhỏ nhất cm tại cột theo điện áp của ĐDK kV ĐDK phải nối đất ở Điện trở nối đất của cột ĐDK ĐDK đi qua vùng đất có điện trở suất 500m và không chứa nước có tính ăn mòn, nên lợi dụng cốt thép của móng bêtông cốt thép làm nối đất tự nhiên hoặc kết hợp nối đất nhân tạo. Móng bằng bêtông cốt thép khi dùng làm nối đất tự nhiên trừ Điều phải Nên lợi dụng các thanh thép dọc của cột bêtông cốt thép được nối bằng kim loại với nhau và tới vật nối đất để làm dây nối đất. Tiết diện của dây nối đất trên cột ĐDK không được nhỏ hơn 35mm2, đối với dây một sợi đường kính không được nhỏ hơn 10mm, cho phép dùng dây thép mạ kẽm một sợi đường kính không nhỏ hơn 6mm để làm dây nối đất trên cột. Trên cột bêtông cốt thép và cột kim loại phải nối dây nối đất bằng cách hàn hoặc bắt bulông, nhưng tối thiểu phải có một chỗ gần mặt đất bắt bulông. Kết cấu nối đất của ĐDK phải đặt sâu ít nhất 0,5m, ở vùng đất cày cấy đặt sâu ít nhất 1m, ở những vùng đất đá cho phép đặt các dây nối đất trực tiếp dưới lớp đất đá với chiều dày lớp đá phủ ở trên không được nhỏ hơn 0,1m. Khi chiều dày lớp đá phủ không đạt yêu cầu trên có thể đặt dây nối đất ngay trên mặt lớp đá và phủ ở trên bằng vữa xi măng. Cột ĐDK có thể dùng các loại cột sau đây Vị trí cột néo do điều kiện làm việc và lắp đặt của ĐDK xác néo có thể đặt tại góc lái của ĐDK và ở chỗ giao chéo với công trình khác. ĐDK có dây dẫn tiết diện đến 185mm2 mắc dây bằng khóa cố định và khóa tr¬ượt trên cùng một cột thì chiều dài khoảng néo không được quá 5km, khi dây dẫn có tiết diện lớn hơn 185mm2 thì chiều dài khoảng néo không quá 10km. Cột của ĐDK được tính toán với các tải trọng khi đường dây làm việc trong chế độ bình thư¬ờng và chế độ sự cố. Trong chế độ bình thường của ĐDK, các cột tính toán theo điều kiện dưới đây Trong chế độ sự cố của ĐDK, cột đỡ mắc cách điện treo phải tính đến lực do đứt dây dẫn hoặc dây chống sét gây ra mômen uốn hoặc mômen xoắn lớn nhất trên cột theo các điều kiện sau đây Trong chế độ sự cố của ĐDK, các cột néo và hãm phải tính đến lực khi đứt dây dẫn và chống sét gây ra mômen uốn hoặc mômen xoắn lớn nhất lên cột theo các điều kiện sau đây Trong tính toán chế độ sự cố cột đỡ ĐDK 500kV có phân pha, khi dây bị đứt, tải trọng tiêu chuẩn quy ư¬ớc tính tại điểm treo dây của một pha đư¬ợc quy định bằng 0,15 Tmax như¬ng không nhỏ hơn 1800 daN. Cột néo phải kiểm tra theo điều kiện lắp đặt như sau Trong chế độ sự cố của cột đỡ ở khoảng vượt lớn với dây dẫn không phân pha mắc dây bằng các khóa cố định, lực tác động tính toán khi dây dẫn bị đứt lấy bằng lực còn dư toàn phần của dây dẫn tính trong điều kiện khí hậu đã nêu trong Điều Cột néo ĐDK 500kV phải đ¬ược kiểm tra theo các điều kiện lắp đặt sau Xà và giá đỡ dây dẫn, dây chống sét của tất cả các cột phải được kiểm tra với tải trọng tương ứng theo phư¬ơng pháp lắp đặt ghi trong thiết kế, có tính đến thành phần lực căng của dây néo, trọng l¬ượng của dây dẫn, dây chống sét và cách điện cũng như trọng lượng của phụ kiện lắp đặt và công nhân lắp đặt có mang dụng cụ. Những tải trọng này đặt vào chỗ lắp cách điện. Đối với ĐDK điện áp 110kV trở lên, nếu là nguồn cung cấp điện duy nhất, kết cấu cột phải thỏa mãn Điều để có thể tiến hành sửa chữa không cần cắt điện. Ứng suất trong dây néo khi đứt dây dẫn hoặc dây chống sét không được lớn hơn 70% lực kéo đứt của vật liệu làm dây néo. Kết cấu cột kim loại, cột bêtông cốt thép của ĐDK phải đảm bảo cho công nhân có thể trèo lên cột. Trên thân cột thép và bêtông cốt thép phải có mã hiệu loại cột của nhà máy hoặc nơi chế tạo trong đó có ghi rõ năm sản xuất. ĐDK đi qua khu vực ít dân cư ĐDK đi qua khu vực ít dân c¬ư, tiết diện nhỏ nhất của dây dẫn phải theo Điều nối dây theo Điều Khoảng cách thẳng đứng từ điểm thấp nhất của dây dẫn đến mặt đất tự nhiên, trong chế độ làm việc bình thư¬ờng không được nhỏ hơn Khoảng cách ngang từ mặt phẳng thẳng đứng của dây dẫn ngoài cùng của ĐDK ở trạng thái tĩnh đến bộ phận nhô ra gần nhất của nhà cửa hoặc công trình hành lang bảo vệ không nhỏ hơn Cấm tư¬ới nước bằng thiết bị phun mư¬a tại vùng đất canh tác trong hành lang bảo vệ của ĐDK 500kV. ĐDK đi trong rừng hoặc nơi trồng cây phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo qui định hiện hành về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. ĐDK đi qua khu vực có nước Khi ĐDK đi qua khu vực có nước sông, kênh, hồ, vịnh, bến cảng góc giao chéo không quy định. Cột vư¬ợt sông, kênh, hồ có tàu thuyền qua lại phải dùng cột néo. Tiết diện dây dẫn hoặc dây chống sét trong khoảng cột giao chéo, theo điều kiện độ bền cơ học không được nhỏ hơn 35mm2 đối với dây nhôm lõi thép, dây hợp kim nhôm và dây thép, 70mm2 đối với dây nhôm khi vượt qua sông và kênh có tàu thuyền qua lại. Khoảng cách từ dây dẫn dưới cùng của ĐDK đến mặt nước khi có tầu thuyền đi lại không được nhỏ hơn trị số ghi trong bảng Chỗ ĐDK giao chéo qua sông, kênh có tàu thuyền qua lại, phải đặt tín hiệu và dấu hiệu hai bên bờ theo quy định của Nhà nước. ĐDK đi qua khu¬ vực đông dân cư¬, góc giao chéo với đường phố không quy định. Cột đặt ở những chỗ giao chéo và chỗ ngoặt của đường phố, phải được bảo vệ để xe cộ khỏi đâm vào. Tiết diện của dây dẫn hoặc dây chống sét dùng cho ĐDK theo điều kiện độ bền cơ học không được nhỏ hơn Khoảng cách thẳng đứng từ điểm thấp nhất của dây dẫn đến mặt đất tự nhiên, trong chế độ làm việc bình thư¬ờng không được nhỏ hơn ĐDK vượt qua đường phố, nếu tiết diện dây dẫn nhỏ hơn 185mm2 thì khoảng cách từ dây dẫn đến mặt đất tự nhiên phải kiểm tra theo điều kiện đứt một dây dẫn ở khoảng cột kề, với nhiệt độ không khí trung bình năm và không tính đến sự phát nóng do dòng điện. Khoảng cách ngang từ mép ngoài cùng của móng cột đến mép đường ôtô có tính đến qui hoạch mở rộng không được nhỏ hơn 1,5m. Cấm ĐDK đi trên nhà cửa và công trình, trừ những công trình Nhà nước đã cho phép theo qui định hiện hành. Khoảng cách ngang từ mặt phẳng thẳng đứng của dây dẫn ngoài cùng của ĐDK ở trạng thái tĩnh đến bộ phận nhô ra gần nhất của nhà cửa và công trình hành lang bảo vệ theo Điều Khoảng cách từ phần nối đất của cột ĐDK tới cáp lực đặt trong đất phải thực hiện theo các điều quy định trong Chương Trong hành lang bảo vệ ĐDK 500kV, cấm xây dựng nhà ở và các công trình. Nhà ở và các công trình đã có từ trư¬ớc phải di chuyển. Trong chế độ làm việc bình thường của ĐDK phải đảm bảo cường độ điện trường không quá 5kV/m đối với các nhà gần sát hành lang tuyến. Góc giao chéo của ĐDK điện áp trên 1kV với nhau và với ĐDK điện áp đến 1kV không quy định. Tại chỗ ĐDK giao chéo nhau có thể dùng cột néo hoặc cột đỡ. Dây dẫn của ĐDK điện áp cao hơn thường phải đặt trên ĐDK điện áp thấp hơn. Trường hợp đặc biệt cho phép đặt ĐDK điện áp 110kV trở lên có tiết diện dây dẫn lớn hơn 120mm2 đi trên dây dẫn của ĐDK có điện áp 220kV nhưng phải dùng cách điện kép. Tiết diện dây dẫn của ĐDK giao chéo nhau không được nhỏ hơn quy định trong Điều Trong khoảng cột giao chéo, ĐDK phía trên dùng cột đỡ thì dây dẫn phải mắc bằng khóa đỡ kiểu cố định. Khi tiết diện dây dẫn là 300mm2 trở lên được phép dùng khóa tr¬ượt. Khoảng cách thẳng đứng giữa các dây dẫn hoặc giữa dây dẫn hoặc dây chống sét gần nhất của ĐDK giao chéo nhau ở nhiệt độ không khí xung quanh 20oC, không có gió, không được nhỏ hơn những trị số trong bảng Khi ĐDK đi gần nhau và song song, khoảng cách giữa dây dẫn ngoài cùng của ĐDK khi dây dẫn ở trạng thái tĩnh, không được nhỏ hơn khoảng cách ngang của hành lang bảo vệ của ĐDK có điện áp cao hơn. Góc giao chéo ĐDK với ĐTT hoặc ĐTH thuộc mọi cấp không quy dẫn của ĐDK phải bố trí phía trên dây dẫn của ĐTT hoặc ĐTH. Không cho phép bố trí cột ĐTT, ĐTH dưới dây dẫn của ĐDK 500kV. Khoảng cách từ đỉnh cột đầu cáp của ĐTT, ĐTH đến dây dẫn thấp nhất của ĐDK 500KV không nhỏ hơn 20m. Cột ĐDK giới hạn khoảng giao chéo với ĐTT cấp I*, đường dây tự động hoặc bán tự động của đường sắt, ĐTT hoặc ĐTH của trạm điều độ trung tâm phải là cột néo. Đối với ĐDK điện áp 35kV trở lên với tiết diện dây dẫn 120mm2 trở lên khi giao chéo với ĐTT thì được dùng cột đỡ. Tiết diện dây dẫn của ĐDK trong khoảng cột giao chéo với ĐTT thuộc mọi cấp và với ĐTH không được nhỏ hơn 35mm2 đối với dây nhôm lõi thép hoặc hợp kim nhôm. Các cột ĐDK giới hạn khoảng giao chéo với ĐTT hoặc ĐTH hoặc các cột kề bên chúng nằm ở lề đường cần được bảo vệ để xe cộ khỏi va chạm. Trên cột của ĐTT hoặc ĐTH, ở khoảng giao chéo cũng phải đặt khe hở bảo vệ. Điện trở nối đất không quá 25. Trong khoảng cột giao chéo với ĐTT hoặc ĐTH, dây dẫn của ĐDK khi dùng cách điện treo phải mắc khóa đỡ kiểu cố định, khi dùng cách điện đứng phải mắc kép. Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn của ĐDK với dây dẫn của ĐTT hoặc ĐTH tại chỗ giao chéo trong chế độ làm việc bình thường của ĐDK và khi đứt dây dẫn ở khoảng cột kề không được nhỏ hơn trị số trong bảng Đối với ĐDK dùng dây dẫn tiết diện từ 185mm2 trở lên, không cần kiểm tra theo chế độ đứt dây dẫn ở khoảng cột kề. ĐDK điện áp tới 35kV giao chéo với đường trục truyền thanh thì trong khoảng giao chéo, dây truyền thanh nên đi bằng cáp ngầm. Khi ĐDK giao chéo đường cáp ĐTT hoặc ĐTH chôn ngầm trong đất thực hiện các yêu cầu sau Khi ĐDK đi song song với ĐTT hoặc ĐTH, khoảng cách ngang giữa các dây dẫn ngoài cùng gần nhất của các đường dây này căn cứ vào tính toán ảnh hưởng của ĐDK đến ĐTT hoặc ĐTH, nhưng không được nhỏ hơn chiều rộng hành lang bảo vệ của ĐDK đó xem Điều Khi đó cột ĐTT hoặc ĐTH phải có cột chống hoặc cột kép để đề phòng trường hợp ĐTT hoặc ĐTH bị đổ, dây dẫn của chúng không thể chạm vào dây dẫn của ĐDK. Tại cột góc của ĐDK mắc cách điện đứng đi gần với ĐTT hoặc ĐTH, khoảng cách giữa các đường dây này phải đảm bảo an toàn theo Điều khi dây dẫn ở cột góc của ĐDK bị đứt văng tới dây dẫn của ĐTT gần nhất. Nếu không có khả năng thực hiện các yêu cầu trên, cách điện của ĐDK đặt về phía ngoài phải mắc kép. Không cho phép mắc chung đường dây thông tin, tín hiệu trừ đường cáp quang trên cột ĐDK điện áp trên 1kV. Khi ĐDK đi gần với đường cáp ĐTT hoặc ĐTH chôn trong đất phải thực hiện các yêu cầu trong Điều ĐDK đi gần trạm phát sóng vô tuyến điện, khoảng cách nhỏ nhất đến cột ăngten lấy theo bảng ĐDK đi gần trung tâm thu nhận vô tuyến điện được chia làm nhiều trạm và trạm thu địa ph¬ương, khoảng cách của ĐDK đến giới hạn trung tâm đó lấy bằng trị số trong bảng Cho phép ĐDK đi gần đến cự ly 50m với điều kiện mức nhiễu loạn từ trường không vượt quá trị số quy định của Bộ Bưu chính Viễn thông. Góc giao chéo giữa ĐDK và đường sắt không quy định, đối với đường sắt điện khí hoá ĐSĐK góc giao chéo không được nhỏ hơn 40o. Trong mọi trường hợp, nếu có thể, thì nên chọn góc giao chéo gần 90o. Khi ĐDK giao chéo hoặc đi gần đường sắt, khoảng cách từ chân cột ĐDK đến biên hành lang của đường sắt không điện khí hóa hoặc tâm cột của mạng điện tiếp xúc của đường sắt điện khí hoá không được nhỏ hơn chiều cao cột cộng thêm 3m. Khi ĐDK giao chéo hoặc đi gần đường sắt, khoảng cách từ dây dẫn đến mặt ray hoặc biên hành lang của đường sắt không được nhỏ hơn trị số trong bảng Khi ĐDK giao chéo với đường sắt công cộng và ĐSĐK, cột phải là kiểu néo, cách điện phải mắc kép. Tiết diện của dây dẫn khi giao chéo với đường sắt không nhỏ hơn Khi ĐDK giao chéo với đường sắt có trồng cây bảo vệ dọc hai bên đường thì phải thực hiện các yêu cầu trong Điều ¬ĐDK giao chéo hoặc đi gần đường ôtô Góc giao chéo ĐDK với đường ôtô không quy định. Khi ĐDK giao chéo với đường ôtô cấp I, các cột giới hạn khoảng giao chéo phải là cột néo, cách điện phải mắc kép; khi giao chéo với đường ôtô từ cấp II đến cấp V * có thể dùng cột đỡ mắc dây bằng khóa đỡ kiểu cố định, nếu dùng cách điện đứng thì phải mắc kép. Tiết diện dây dẫn của ĐDK khi giao chéo đường ôtô cấp I, II theo điều kiện độ bền cơ học không được nhỏ hơn 35mm2 đối với dây nhôm lõi thép và hợp kim nhôm, 70mm2 đối với dây nhôm. Khoảng cách khi ĐDK đến 220kV giao chéo hoặc đi gần đường ôtô không được nhỏ hơn các trị số trong bảng Độ võng lớn nhất của dây dẫn xác định trong chế độ bình thường của ĐDK khi nhiệt độ không khí cao nhất và không tính đến sự phát nóng do dòng điện. Cột ĐDK ở sát đường ôtô phải được bảo vệ để xe cộ khỏi va vào. Khoảng cách ĐDK 500kV giao chéo hoặc đi gần đư¬ờng ôtô kể cả đoạn cong của đư¬ờng ôtô không đ¬ược nhỏ hơn các trị số sau Góc giao chéo giữa ĐDK với đường xe điện hoặc ôtô điện không quy định. Khi ĐDK giao chéo với đường xe điện hoặc ôtô điện, trong khoảng cột giao chéo phải dùng cột néo. Với ĐDK có tiết diện dây dẫn 120mm2 trở lên cho phép dùng cột đỡ. Tiết diện của dây dẫn ĐDK giao chéo với đường xe điện hoặc ôtô điện không được nhỏ hơn Trong khoảng cột giao chéo với đường xe điện hoặc ôtô điện, nếu trên cột của ĐDK dùng cách điện treo mắc dây dẫn đơn thì chỉ được dùng khóa đỡ cố định, khi ĐDK được phân pha từ 3 dây trở lên được phép dùng khóa trượt, khi dùng cách điện đứng phải mắc kép. Khoảng cách khi ĐDK giao chéo hoặc đi gần đường xe điện hoặc ôtô điện khi dây dẫn có độ võng lớn nhất không được nhỏ hơn trị số trong bảng Cho phép giữ lại cột của mạng điện tiếp xúc đi dưới dây dẫn của ĐDK khi khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn của ĐDK đến đỉnh cột của mạng điện tiếp xúc không nhỏ hơn ĐDK đi qua cầu Đoạn ĐDK đi qua cầu hoặc đi qua phần quay của cầu phải là cột néo hoặc là kết cấu kiểu néo. Tất cả các phần đỡ khác trên cầu có thể là kết cấu trung gian mắc dây bằng khóa đỡ kiểu cố định, cách điện phải mắc kép. Trên cầu kim loại cho đường sắt, có đường đi ở dưới, nếu suốt chiều dài đều có bộ phận giằng ở trên, cho phép đặt dây dẫn của ĐDK trực tiếp vào nhịp cầu ở phía trên hoặc ngoài giới hạn của khung cầu. Khoảng cách nhỏ nhất từ dây dẫn của ĐDK đến bộ phận của cầu phải lấy theo sự thỏa thuận với cơ quan giao thông vận tải, độ võng xác định ở nhiệt độ không khí cao nhất. ĐDK đi qua đập hoặc đê Khi ĐDK đi qua đập hoặc đê, khoảng cách từ dây dẫn khi độ võng lớn nhất và bị lệch nhiều nhất đến bộ phận của đê hoặc đập không được nhỏ hơn trị số trong bảng Khi đặt cột ĐDK trong hành lang bảo vệ của đê đập phải có sự thỏa thuận giữa cơ quan quản lý đê, đập và cơ quan điện lực nhằm bảo đảm an toàn cho đê đập và phù hợp với các điều kiện kinh tế kỹ thuật của ĐDK. ĐDK giao chéo hoặc đi gần ống dẫn trên mặt đất hoặc đường cáp vận chuyển trên không Góc giao chéo giữa ĐDK với ống dẫn trên mặt đất hoặc đường cáp vận chuyển trên không không quy định. Khi ĐDK giao chéo với đường ống dẫn trên mặt đất hoặc đường cáp vận chuyển trên không, cột ĐDK trong khoảng giao chéo phải dùng cột néo. Đối với ĐDK điện áp tiết diện dây dẫn 120mm2 trở lên cho phép dùng cột đỡ. Dây dẫn của ĐDK phải vượt bên trên đường ống dẫn hoặc đường cáp vận chuyển trên không. Trường hợp cá biệt cho phép ĐDK tới 110kV đi dưới đường cáp vận chuyển trên không nhưng phải có cầu hoặc lưới để bảo vệ cho dây dẫn của ĐDK. Trên cột ĐDK, trong khoảng giao chéo phải dùng cách điện treo, khóa đỡ phải dùng kiểu cố định, khi dùng cách điện đứng phải mắc kép. Trong chế độ bình thư¬ờng, khoảng cách ngang từ dây dẫn khi lệch nhiều nhất và khoảng cách thẳng đứng khi độ võng dây dẫn lớn nhất đến bộ phận bất kỳ của ống dẫn hoặc của đường cáp vận chuyển trên không không được nhỏ hơn Ở những nơi ĐDK 500kV giao chéo với đường ống dẫn khí nổi, đặt trên mặt đất hoặc đư¬ờng cáp vận chuyển trên không trừ những đư¬ờng ống chôn trong đất cần được bảo vệ bằng hàng rào. Hàng rào cần phải nhô ra với khoảng cách là 6,5m theo hai hư¬ớng tính từ hình chiếu của dây dẫn ngoài cùng của ĐDK 500kV khi độ lệch dây dẫn lớn nhất. Khoảng cách khi giao chéo hoặc đi gần hoặc song song giữa ĐDK 500kV với đường ống nổi, không đư¬ợc nhỏ hơn các trị số sau Trong khoảng giao chéo với ĐDK, đường ống dẫn kim loại, cầu, lưới, hàng rào kim loại và đường cáp vận chuyển trên không phải nối đất bằng hệ nối đất nhân tạo phù hợp với quy phạm nối đất. Điện trở nối đất không được lớn hơn 10. ĐDK giao chéo hoặc đi gần ống dẫn chôn trong đất Góc giao chéo giữa ĐDK cấp điện áp tới 35kV với ống dẫn chôn trong đất không quy định; giữa ĐDK 110kV trở lên với đường ống chính dẫn khí, dầu và sản phẩm dầu không được nhỏ hơn 60o. Các ống dẫn hơi trục chính có áp suất trên 1,2MPa và ống dẫn dầu chính hoặc sản phẩm dầu phải đặt ngoài hành lang bảo vệ của ĐDK. Khi ĐDK giao chéo, đi gần các ống hơi có áp suất 1,2MPa trở xuống, ống dẫn dầu và sản phẩm dầu hoặc các ống dẫn khác, khoảng cách từ mép móng hoặc bộ phận nối đất gần nhất của ĐDK đến mép các ống dẫn kể trên không nhỏ hơn ĐDK 500kV phải xây dựng cách xa vòi khí xả từ 300m trở lên. Khi ĐDK 500kV giao chéo hoặc đi gần đư¬ờng ống n¬ước, hệ thống thải n¬ước có áp lực tự chảy, xả nư¬ớc thì khoảng cách chiếu thẳng từ bộ phận nối đất gần nhất và phần móng cột ĐDK gần nhất và phần móng cột ĐDK 500kV tới đường ống không được nhỏ hơn 3m. ĐDK đi gần công trình chứa chất cháy nổ ĐDK đi gần nhà và công trình có chứa chất cháy nổ, phải thực hiện đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm về an toàn phòng nổ, phòng cháy chữa cháy hiện hành. Khi đi gần ngọn lửa đốt dầu và khí thì khoảng cách nhỏ nhất từ ĐDK đến ngọn lửa là 60m. ĐDK đi gần sân bay Xây dựng ĐDK đi gần sân bay phải có sự thỏa thuận với cơ quan hàng không khi
Ngày đăng 26/06/2015, 1449 Dự án 04. 2010 SÂN PHÂN PHỐI 500KV TRUNG TÂM ĐIỆN LỰC VŨNG ÁNG THIẾT KẾ KỸ THUẬT PHẦN 2 ĐƯỜNG DÂY 220KV VÀ 35KV TẬP THUYẾT MINH Chủ nhiệm thiết kế Nguyễn Trung Trưởng phòng Nguyễn Văn An Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2011 KT. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC NGUYỄN TÀI SƠN PVN/PECC1 GIỚI THIỆU BIÊN CHẾ ĐỀ ÁN Thiết kế kỹ thuật công trình “ Sân phân phối 500kV Trung tâm Điện lực Vũng Áng” được biên chế thành 2 phần Phần 1 Sân phân phối 500kV Phần 2 Đường dây 220kV và 35kV Nội dung phần 2 ĐƯỜNG DÂY 220kV và 35kV gồm 2 tập Tập Thuyết minh Tập Các bản vẽ TKKT – Đường dây đấu nối 220kV và 35kV 3 PVN/PECC1 Nội dung tập 1 Chương 1TỔNG QUÁT 6 Cơ sở lập đề án 6 Nhiệm vụ của đường dây 7 Qui mô dự án 7 Các tiêu chuẩn áp dụng 7 Phạm vi thiết kế kỹ thuật 8 Chương 2TUYẾN ĐƯỜNG DÂY 9 Tổng quát về tuyến đường dây 9 Mô tả tuyến 9 Điều kiện tự nhiên 11 Điều kiện khí tượng thuỷ văn 11 Địa chất công trình 12 Địa chất thuỷ văn 15 Các hiện tượng động đất công trình 16 Phương pháp đo sâu điện 16 Chương 3ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU TÍNH TOÁN 18 Tiêu chuẩn áp dụng 18 Nhiệt độ tính toán 18 Áp lực gió tính toán 18 Độ nhiễm bẩn không khí 19 Chương 4DÂY DẪN ĐIỆN VÀ DÂY CHỐNG SÉT 20 quát 20 chọn dây dẫn 20 chọn chống sét 21 Chương 5ĐẢO PHA VÀ ĐẤU NỐI 23 pha 23 nối 23 Chương 6CÁCH ĐIỆN VÀ PHỤ KIỆN ĐƯỜNG DÂY 24 yêu cầu kỹ thuật chung 24 tính kỹ thuật của cách điện 24 TKKT – Đường dây đấu nối 220kV và 35kV 4 PVN/PECC1 Phụ kiện treo dây 27 chọn khoảng cách giữa các pha treo chuỗi sứ 27 Chương 7CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ ĐƯỜNG DÂY 29 vệ chống quá điện áp khí quyển và nối đất 29 vệ cơ học 30 biện pháp bảo vệ khác 30 Chương 8 BỐ TRÍ CỘT TRÊN MẶT CẮT DỌC 31 yêu cầu và số liệu cơ bản 31 pháp thực hiện 31 Chương 9CÁC GIẢI PHÁP THIẾT KẾ CỘT 32 đồ cột 32 liệu chế tạo cột 220kV 32 toán cột 32 Chương 10 CÁC GIẢI PHÁP THIẾT KẾ MÓNG 37 quát điều kiện địa chất công trình 37 cấu móng cột đường dây 37 toán móng cột đường dây 220kV 37 kết cột và móng 39 biện pháp bảo vệ móng 39 Chương 11 THÁO DỠ ĐOẠN ĐƯỜNG DÂY 35kV HIỆN CÓ 40 quát 40 pháp tháo dỡ 40 Chương 12 TỔ CHỨC XÂY DỰNG 41 Cơ sở lập 41 Phương án xây lắp chính 41 Tổ chức công trường 42 An toàn lao động 42 I. PHỤ LỤC LIỆT KÊ THIẾT BỊ VẬT LIỆU II. PHỤ LỤC TÍNH TOÁN TKKT – Đường dây đấu nối 220kV và 35kV 5 PVN/PECC1 A. THUYẾT MINH Chương 1 TỔNG QUÁT Cơ sở lập đề án Thiết kế kỹ thuật công trình “ Sân phân phối 500kV Trung tâm Điện lực Vũng Áng ” được lập trên cơ sở - Quyết định số 110/2007QĐ-TTg ngày 18/7/2007 phê duyệt “Qui hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 ÷ 2015 có xét đến năm 2025” - Quyết định số 2582/QĐ-BCN ngày 20/09/2006 của Bộ công Nghiệp phê duyệt “ Qui hoạch tổng thể Trung tâm Điện lực Vũng Áng”. - Quyết định số 0192/QĐ-BCT ngày 14/01/2008 của Bộ công Thương phê duyệt “ Qui hoạch đấu nối Trung tâm Điện lực Vũng Áng vào Hệ thống điện Quốc gia”. - Quyết định số 1097/QĐ-BCT ngày 04/03/2010 của Bộ công Thương phê duyệt “ Qui hoạch hiệu chỉnh đấu nối Trung tâm Điện lực Vũng Áng vào Hệ thống điện Quốc gia”. - Quyết định số 6629/BCT-NL ngày 07/07/2010 của Bộ công Thương về việc “ Sân phân phối 500kV Trung tâm Điện lực Vũng Áng”. - Quyết định số 10961/BCT-NL ngày 01/11/2010 của Bộ công Thương về việc “ Sân phân phối 500kV Trung tâm Điện lực Vũng Áng”. - Quyết định số 6949/QĐ-BCT ngày 30/12/2010 của Bộ công Thương Phê duyệt Qui hoạch đấu nối các Trung tâm Điện lực vào Hệ thống điện Quốc gia. - Quyết định số 0538/QĐ-BCT ngày 28/01/2011 của Bộ công Thương Phê duyệt Báo cáo Nghiên cứu khả thi dự án Nhà máy nhiệt điện BOT Vũng Áng 2. - Công văn số 4274/BCT-NL ngày 17/05/2011 của Bộ công Thương về việc “ Đầu tư xây dựng Sân phân phối 500kV Trung tâm Điện lực Vũng Áng”. - Công văn số 2743/UBND-CN2 ngày 31/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh “ Thỏa thuận địa điểm xây dựng Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 2”. - Công văn số 46/UBND-CN ngày 06/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc “ Điều chỉnh tuyến đường ven biển phục vụ Dự án Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 và Vũng Áng 2 ”. - Công văn số 660/KKT-QHXD ngày 17/11/2009 của Ban quản lý khu kinh tế Vũng Áng- Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc “ Diện tích đất sử dụng cho Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 2 ”. - Công văn số 36/KKT-QHXD ngày 19/01/2011 của Ban quản lý khu kinh tế Vũng Áng- Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc “ Thỏa thuận các tọa độ vị trí điều chỉnh của sân phân phối 500kV, Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 2 ”. TKKT – Đường dây đấu nối 220kV và 35kV 6 PVN/PECC1 - Công văn số 909/PCHT-P4 ngày 14/12/2010 của Công ty điện lực Hà Tĩnh Thoả thuận di dời, đấu nối nguồn tự dùng cho SPP 500kV TTNĐ Vũng Áng. - Công văn số 1180/BĐVQ-CN ngày 21/10/2010 của Ban quản lý dự án Điện lực Dầu khí Vũng Áng-Quảng Trạch “ Trả lời thông số tuyến đường dây 35kV cấp điện thi công NMNĐ Vũng Áng 1”. - Dự án đầu tư-Thiết kế cơ sở công trình “ Sân phân phối 500kV Trung tâm Điện lực Vũng Áng ” do Công ty Cổ phần tư vấn Xây dựng Điện 1 lập tháng 06/2011. - Quyết định số 6421/QĐ-DKVN ngày 20/07/2011 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt DADT-TKCS công trình “ Sân phân phối 500kV Trung tâm Điện lực Vũng Áng ”. - Báo cáo khảo sát kỹ thuật xây dựng công trình “ Sân phân phối 500kV Trung tâm Điện lực Vũng Áng ” do Công ty Cổ phần Công nghệ Năng lượng Dầu khí Việt Nam PV CIS lập tháng 04/2011. Nhiệm vụ của đường dây - Đường dây 220kV đấu nối được xây dựng nhằm truyền tải điện từ nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 đến sân phân phối 500kV Trung tâm điện lực Vũng Áng để truyền tải về hệ thống bằng cấp điện áp 500kV bằng các đường dây. - Đường dây 35kV di chuyển để lấy mặt bằng thi công sân phân phối và làm nguồn cấp điện tự dùng thứ hai cho sân phân phối 500kV Trung tâm điện lực Vũng Áng. Qui mô dự án Xây dựng các đường dây đấu nối với qui mô a. Đường dây 220kV - Thi công các móng cột đường dây bằng bê tông cốt thép. - Lắp dựng các cột đường dây bằng thép hình mạ kẽm. - Căng dây lấy độ võng các khoảng cột. - Trang bị hệ thống nối đất, chống sét cho các cột đường dây. b. Đường dây 35kV - Thi công các móng cột đường dây bằng bê tông cốt thép. - Lắp dựng các cột đường dây bằng bê tông ly tâm. - Căng dây lấy độ võng các khoảng cột. - Trang bị hệ thống nối đất cho các cột đường dây Các tiêu chuẩn áp dụng c. Tiêu chuẩn dùng để thiết kế - Quy phạm trang bị điện • Phần I Quy định chung 11 TCN-18-2006 TKKT – Đường dây đấu nối 220kV và 35kV 7 PVN/PECC1 • Phần II Hệ thống đường dẫn điện 11 TCN-19-2006 - Quy trình kỹ thuật an toàn điện Trong công tác quản lý, vận hành, sửa chữa, xây dựng đường dây và trạm điện Theo quyết định số 1559 EVN/KTAT ngày 21/10/1999 của Tổng công ty Điện lực Việt Nam - Đối với các kết cấu xây dựng như cột, xà… được tính toán và thiết kế dựa trên các tiêu chuẩn sau • TCVN 2737-1995 Tải trọng và tác động. Tiêu chuẩn thiết kế • TCXDVN 327-2004 KCBT yêu cầu bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường biển. • TCVN 338-2005 Kết cấu thép. Tiêu chuẩn thiết kế • TCVN 356-2005 Kết cấu bê tông cốt thép. Tiêu chuẩn thiết kế d. Tiêu chuẩn áp dụng lựa chọn vật tư, phụ kiện Trong quá trình lựa chọn, áp dụng các tiêu chuẩn IEC phiên bản mới nhất cho từng loại thiết bị. IEC 60273 Tiêu chuẩn về cách điện. IEC 61109 Tiêu chuẩn cách điện composite. IEC 60502 Tiêu chuẩn về cáp. IEC 61089 Tiêu chuẩn về dây dẫn. Phạm vi thiết kế kỹ thuật Thiết kế kỹ thuật công trình “ Xây dựng hạ tầng sân phân phối 500kV và 02 ngăn lộ 500kV của NMNĐ Vũng Áng 2; ngăn máy biến áp liên lạc 500/220kV của NMNĐ Vũng Áng 1” thuộc “Sân phân phối 500kV Trung tâm Nhiệt điện Vũng Áng” phần đường dây đấu nối 220kV và 35kV giải quyết những nội dung chính sau 1. Đưa ra các giải pháp đường dây đấu nối gồm - Báo cáo địa điểm xây dựng công trình - Các giải pháp kỹ thuật chính phần điện - Các giải pháp kỹ thuật chính phần xây dựng - Tổ chức xây dựng và quản lý vận hành 2. Tính dự toán công trình. TKKT – Đường dây đấu nối 220kV và 35kV 8 PVN/PECC1 Chương 2 TUYẾN ĐƯỜNG DÂY Tổng quát về tuyến đường dây e. Tuyến đường dây 220kV đấu nối Tuyến đường dây 220kV đi qua các công trình sau - Vượt qua đường vào sân phân phối 1 lần - Vượt qua đường dây 35kV di chuyển 1 lần - Vượt qua cổng vào sân phân phối 1 lần f. Tuyến đường dây 35kV di chuyển Tuyến đường dây 35kV đi qua các công trình sau - Vượt qua đường vào sân phân phối 1 lần - Chui dưới đường dây 220kV đấu nối 1 lần - Chui dưới đường dây 500kV xuất tuyến 4 lần Mô tả tuyến g. Tuyến đường dây 220kV - Điểm đầu đến vị trí néo cuối L3 dài 64 m. Điểm đầu là xà cột cổng của ngăn đường dây từ sân phân phối 220kV NMNĐ Vũng Áng 1 đi sân phân phối 500kV TTĐL Vũng vượt qua dàn thanh cái vòng của sân phân phối 220kV NMNĐ Vũng Áng 1 thuộc thôn Hải Phong, xã Kỳ Lợi, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Tại vị trí néo cuối có góc lái a P = 112 0 35’ - Điểm néo cuối đến vị trí néo góc 2 L2 dài 219,34 m Tuyến tiếp tục đi trên khu đất trống hiện đang có một số bãi thi công và các công trình tạm phục vụ thi công NMNĐ Vũng Áng 1 thuộc thôn Hải Phong, xã Kỳ Lợi, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Tại vị trí néo cuối có góc lái a P = 147 0 45’ - Điểm néo góc 2 đến vị trí néo góc 1 L1 dài 249,48 m Tuyến tiếp tục đi trên sườn đồi thoải, Tuyến cắt đường vào sân phân phối, sau đó đi song song với đường vào sân phân phối TTĐL Vũng Áng thuộc thôn Hải Phong, xã Kỳ Lợi, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Tại vị trí néo có góc lái a P = 121 0 63’ - Điểm néo góc 1 đến vị trí néo cuối L0 dài 113,54 m Tuyến đi vượt qua cổng trạm, đi vào sân phân phối 500kV TTĐL Vũng Áng. Tại vị trí néo cuối có góc lái a P = 149 0 27’ - Điểm néo cuối đến xà cột cổng dài 45 m Tuyến đi trong phạm vi hàng rào sân phân phối 500kV TTĐL Vũng Áng. TKKT – Đường dây đấu nối 220kV và 35kV 9 PVN/PECC1 h. Tuyến đường dây 35kV - Cột G0 hiện có đến vị trí néo góc H 1 dài 27,95m Điểm đầu là cột G0 hiện có tại NMNĐ Vũng áng 1, cột trồng mới H 1 nằm cạnh mương nước của NMNĐ Vũng Áng 1, gần khu vực trạm trộn bê tông của nhà máy dưới tuyến đường dây 35kV hiện có cấp điện thi công cho NMNĐ Vũng Áng đi trên địa hình tương đối bằng phẳng. Tại vị trí đầu có góc lái khoảng a P = 152 0 . - Điểm néo góc đến vị trí néo góc 2 H 2 dài 73,8 m Cột néo góc H 2 được bố trí gần đường vào SPP. Tuyến tiếp tục đi trên đất trống. Tuyến vượt qua khu vực bãi thi công của NMNĐ Vũng Áng 1. Tại vị trí néo góc có góc lái khoảng a P = 119 0 - Điểm néo góc đến vị trí đỡ thẳng H 3 dài 76,3 m Cột đỡ thẳng H 3 được bố trí gần đường vào SPP. Tuyến tiếp tục đi trên đất trống và vượt qua đường vào SPP. - Điểm đỡ thẳng đến vị trí néo góc 3H 4 dài 74,2 m Cột néo góc H 4 được bố trí gần đường vào SPP và nhà Ban điều hành. Tuyến tiếp tục đi trên đất trống Tại vị trí néo góc có góc lái khoảng a P = 157 0 - Điểm néo góc 3 đến vị trí néo góc 4 H 5 dài 56,6 m Tuyến đường dây đi trên khu đất ven sườn núi Bò Càn, song song với đường vào SPP 500kV TTĐL Vũng Áng. Tuyến đi chui qua tuyến đường dây 220kV. Tại vị trí néo góc có góc lái khoảng a P = 153 0 - Điểm néo góc 4 đến vị trí néo thẳng H 6 dài 55,0 m Tuyến đường dây đi trên khu đất ven sườn núi Bò Càn, song song với đường vào SPP 500kV TTĐL Vũng Áng. Tuyến đi chui qua tuyến đường dây 500kV. Tại ví trí cột H6 sẽ lắp 1 xà để rẽ nhánh cấp điện cho trạm tự dùng của SPP 500kV TTĐL Vũng Áng - Điểm néo thẳng đến vị trí đỡ thẳng H 7 dài 96,8 m Tuyến đường dây đi trên khu đất ven sườn núi Bò Càn, sát hàng rào sân phân phối 500kV TTNĐ Vũng Áng. Tuyến đi dưới đường dây 500kV đoạn vào sân phân phối TTNĐ Vũng Áng. - Điểm đỡ thẳng đến vị trí néo góc 5 H 8 dài 89 m Tuyến đường dây đi trên khu đất ven sườn núi Bò Càn, sát hàng rào sân phân phối 500kV TTĐL Vũng Áng. Tuyến tiếp tục đi dưới đường dây 500kV đoạn vào sân phân phối TTNĐ Vũng Áng. Tại vị trí néo góc có góc lái khoảng a P = 141 0 . TKKT – Đường dây đấu nối 220kV và 35kV 10 [...]... ngăn lộ tổng 220kV máy biến áp liên lạc SPP 500kV TTNĐ Vũng Áng và điểm cuối là xà pooctích của ngăn lộ đi nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 tại sân phân phối 220kV NMNĐ Vũng Áng 1 Đường dây 35kV hiện có đang cấp điện thi công và điện tự dùng cho NMNĐ Vũng Áng 1 sử dụng dây dẫn AC95/16 Đường dây 35kV này sẽ được di chuyển để lấy mặt bằng thi công sân phân phối 500kV TTNĐ Vũng Áng Tuyến đường dây 35kV hiện... cho đường dây 220kV xem chi tiết tại phần phụ lục tính toán m Phần đường dây 35kV a Lựa chọn cấp điện áp và số mạch Đường dây 35kV di chuyển được thiết kế với qui mô phù hợp với đường dây hiện có 1 mạch 35kV nên đoạn đường dây di chuyển sẽ có 1 mạch điện áp 35kV b Lựa chọn dây dẫn Tuyến đường dây 35kV di chuyển được thiết kế với qui mô phù hợp với đường dây 35kV hiện có Do đường dây 35kV cấp điện. .. nối sân phân phối 500kV TTNĐ Vũng Áng -sân phân phối 220kV NMNĐ Vũng Áng 1 có chiều dài khoảng 700m nên không cần thực hiện đảo pha trên đường dây Đấu nối Các đường dây của dự án gồm đường dây 220kV và 35kV Qui mô các đường dây như sau n Đường dây đấu nối 220kV Đường dây 220kV đấu nối có các đặc điểm kỹ thuật như sau - Cấp điện áp 220kV - Số mạch 1 mạch - Điểm đầu Xà pooctích phía 220kV của MBA... vực tuyến đường dây đi qua, đường dây chịu ảnh hưởng của các nhà máy nhiệt điện và khí hậu biển được xác định thuộc môi trường ô nhiễm nặng vùng IV với chiều dài đường dò tiêu chuẩn là λTC = 3,1cm/kV TKKT – Đường dây đấu nối 220kV và 35kV 19 PVN/PECC1 Chương 4 DÂY DẪN ĐIỆN VÀ DÂY CHỐNG SÉT Tổng quát Đường dây 220kV đấu nối sân phân phối 500kV TTNĐ Vũng Áng -sân phân phối NMNĐ Vũng Áng 1 có điểm... máy nhiệt điện Vũng Áng 2 tại sân phân phối 220kV NMNĐ Vũng Áng 1 Đường dây 35kV di chuyển phục vụ việc giải phóng mặt bằng sân phân phối và cấp nguồn điện cho thi công trước mắt và tự dùng sân phân phối 500kV sau này Các đường dây được tính toán với điều kiện khí hậu dựa trên cơ sở tài liệu sau - Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 2737-1995 - Số liệu khí hậu dùng trong thiết kế xây dựng... - Khi nhiệt độ trung bình năm = 25% đứt Lựa chọn chống sét Để chống sét đánh trực tiếp vào dây dẫn, trên đường dây 220kV thực hiện việc treo dây chống sét trên toàn tuyến TKKT – Đường dây đấu nối 220kV và 35kV 21 PVN/PECC1 + Đối với đường dây 220kV 1 mạch treo 2 dây chống sét + Đối với đường dây 35kV Do tuyến đường dây 35kV hiện có không treo dây chống sét nên đường dây 35kV di chuyển cũng... 94,8 m Tuyến đường dây đi trên khu đất ven sườn núi Bò Càn, sát hàng rào sân phân phối 500kV TTĐL Vũng Áng Tuyến tiếp tục đi dưới đường dây 500kV đọan vào sân phân phối TTĐL Vũng Áng Tại vị trí néo góc có góc lái khoảng a P = 1380 - Điểm néo góc 6 đến vị trí néo góc thẳng H10 dài 86,2 m Tuyến đường dây đi trên khu đất ven sườn núi Bò Càn, sát hàng rào sân phân phối 500kV TTĐL Vũng Áng Tuyến tiếp... 12 15 TKKT – Đường dây đấu nối 220kV và 35kV Điện trở suất m 465 751 652 608 856 976 350 423 389 343 425 447 302 275 277 250 327 241 Ghi chú 17 PVN/PECC1 Chương 3 ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU TÍNH TOÁN Tiêu chuẩn áp dụng Đường dây 220kV đấu nối sân phân phối 500kV TTĐL Vũng Áng -sân phân phối NMNĐ Vũng Áng 1 có điểm đầu từ phía 220kV ngăn lộ tổng máy biến áp liên lạc SPP 500kV TTĐL Vũng Áng và điểm cuối... tông ly tâm tương ứng với các cột G1, G2, G3, G4 và các cột đỡ Đoạn đường dây 35kV di chuyển sẽ chạy dọc theo hàng rào sân phân phối 500kV TTNĐ Vũng Áng trên đất đã được đền bù của dự án với chiều dài khoảng 680m, chạy dọc trên mái taluy của sân phân phối gồm các cột H1 ÷ H11 Từ tuyến đường dây 35kV di chuyển sẽ rẽ 1 nhánh cấp điện cho trạm biến áp tự dùng 35kV- 560kVA của sân phân phối TTĐL Vũng Áng tại... cách điện Qua tính toán, các chuỗi cách điện được lựa chọn như sau • Với loại bát sứ U120B l =320mm, λ = 31kV/mm, Umax = 242kV n= 31x 242 = 320 • Số lượng cách điện cho chuỗi đỡ là 24 bát loại U120B • Số lượng cách điện cho chuỗi néo là 25 bát loại U120B q Đặc tính kỹ thuật cách điện đường dây 35kV Đường dây 35kV công trình “ Sân phân phối 500kV Trung tâm điện lực Vũng Áng ” sử dụng loại cách điện . 608 5 12 856 6 15 976 LK2 1 2. 5 350 2 5 423 3 389 4 10 343 5 12 425 6 15 447 LK3 1 2. 5 3 02 2 5 27 5 3 27 7 4 10 25 0 5 12 327 6 15 24 1 TKKT – Đường dây đấu nối 22 0kV và 35kV 17 PVN/PECC1 Chương. 39 Chương 11 THÁO DỠ ĐOẠN ĐƯỜNG DÂY 35kV HIỆN CÓ 40 11 .1. Tổng quát 40 11 .2. Giải pháp tháo dỡ 40 Chương 12 TỔ CHỨC XÂY DỰNG 41 12 . 1. Cơ sở lập 41 12 . 2. Phương án xây lắp chính 41 12 . 3. Tổ chức. 2 phần Phần 1 Sân phân phối 500kV Phần 2 Đường dây 22 0kV và 35kV Nội dung phần 2 ĐƯỜNG DÂY 22 0kV và 35kV gồm 2 tập Tập 2. 1 Thuyết minh Tập 2. 2 Các bản vẽ TKKT – Đường dây đấu nối 22 0kV - Xem thêm -Xem thêm THUYẾT MINH THIẾT KẾ KỸ THUẬT ĐƯỜNG DÂY 220KV VÀ 35KV SÂN PHÂN PHỐI 500KV TRUNG TÂM ĐIỆN LỰC VŨNG ÁNG, THUYẾT MINH THIẾT KẾ KỸ THUẬT ĐƯỜNG DÂY 220KV VÀ 35KV SÂN PHÂN PHỐI 500KV TRUNG TÂM ĐIỆN LỰC VŨNG ÁNG, , Tập Các bản vẽ, h. Tuyến đường dây 35kV, v. Các giải pháp nối đất, ii. Xây dựng công trình phụ trợ phục vụ thi công, b. Tính toán lực căng dây
Ngày 26/12/2022, tại Khánh Hòa, Hội đồng nghiệm thu cấp chủ đầu tư – Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia EVNNPT đã họp về tiến độ đóng điện Đường dây 500kV Vân Phong – Vĩnh Tân, Đường dây 500kV đấu nối TBA 500kV Thuận Nam vào Đường dây 500kV Vân Phong – Vĩnh Tân gọi tắt Dự án đường dây 500kV Vân Phong – Vĩnh Tân – Thuận Nam. Ông Trương Hữu Thành – Phó Tổng giám đốc EVNNPT, Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu cấp chủ đầu tư chủ trì cuộc họp. Ông Trương Hữu Thành – Phó Tổng giám đốc EVNNPT, Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu cấp chủ đầu tư chủ trì cuộc họp Sau khi nghe các ý kiến tại cuộc họp, ông Trương Hữu Thành – Phó Tổng giám đốc EVNNPT, Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu cấp chủ đầu tư ghi nhận và đánh giá cao CPMB và các đơn vị tham gia dự án đã rất nỗ lực vượt qua nhiều khó khăn thách thức. Dưới sự chỉ đạo, hỗ trợ của Chính phủ, các bộ, ngành, Tập đoàn Điện lực Việt Nam EVN và chính quyền địa phương có đường dây đi qua, đến nay dự án hoàn thành. Tại cuộc họp, các thành viên hội đồng cũng đều nhất trí dự án này đủ điều kiện đóng điện; đồng thời chỉ ra một số tồn tại nhỏ không ảnh hưởng đến việc đóng điện nhưng cần tập trung khắc phục trong thời gian tới. Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu cấp chủ đầu tư nhất trí để dự án đóng điện kỹ thuật, đồng thời yêu cầu CPMB cùng các thành viên hội đồng hoàn thiện biên bản theo đúng quy định của pháp luật. CPMB phối hợp với Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia để có phương án đóng điện. Tiểu ban Kỹ thuật và Hội đồng nghiệm thu cơ sở cần nghiệm thu, hoàn thiện khối lượng công việc nhỏ còn tồn tại, cũng như khắc phục những tồn tại mà các thành viên hội đồng đã chỉ ra. Các thành viên Hội đồng nghiệm thu cấp chủ đầu tư thống nhất đóng điện kỹ thuật dự án Đường dây 500kV Vân Phong – Vĩnh Tân và Đường dây 500kV đấu nối TBA 500kV Thuận Nam vào Đường dây 500kV Vân Phong – Vĩnh Tân có tổng chiều dài khoảng 160 km, có nhiệm vụ giải tỏa công suất NMNĐ BOT Vân Phong 1 lên hệ thống điện quốc gia, giải tỏa một lượng lớn công suất năng lượng tái tạo khu vực tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, đồng thời tối ưu hóa sản xuất – truyền tải điện trong vận hành hệ thống điện quốc gia. Các thành viên hội đồng đánh giá, dự án đã về đích là kết quả của sự nỗ lực rất lớn của CPMB và các đơn vị tham gia dự án, qua đó khẳng định được năng lực điều hành của CPMB.
Vừa qua, tại huyện Đức Hoà, tỉnh Long An, Ban Quản lý dự án các công trình điện miền Nam SPMB phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức nghiệm thu đóng điện thành công công trình Trạm biến áp TBA 500kV Đức hòa và đấu nối. Trạm biến áp 500 kV Đức Hòa và đường dây đấu nối Trạm biến áp 500kV Đức hòa và đấu nối được xây dựng tại xã Hòa Khánh Đông, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, do Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia EVNNPT làm chủ đầu tư. Trạm có 1 máy biến áp 500kV-900MVA, 6 ngăn 500kV, 7 ngăn 220kV. Phần đường dây đấu nối đấu vào đường dây 500kV Pleiku – Phú Lâm, trong đó đoạn đấu nối 500kV số 1 12,5km đấu vào mạch đi Cầu Bông, đoạn đấu nối số 2 12,5km đấu vào mạch đi Phú Lâm. Cùng với đó, xây lắp đường dây đấu nối 220kV số 1 chiều dài 24,8km đấu vào Trạm biến áp 220kV Đức Hoà, đường dây đấu nối 220kV số 2 chiều dài 29,3km đấu vào vào đường dây 220kV Phú Lâm – Long An. Việc hoàn thành công trình giúp đấu nối, giải tỏa công suất của các Trung tâm điện lực khu vực miền Tây Nam Bộ Long Phú, Duyên Hải, Sông Hậu, Kiên Lương; tăng cường cung cấp điện, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của các tỉnh Long An, TP. HCM và các vùng phụ cận; nâng cao tính ổn định, tin cậy cho hệ thống điện.
Câu hỏi Đường dây 500 KV nối địa điểm nào với nhau? A. Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh. B. Hoà Bình - Phú Lâm. C. Lạng Sơn - Cà Mau. D. Hoà Bình - Cà Mau. Lời giải tham khảo Đáp án đúng BĐường dây siêu cao áp 500KV bắt đầu từ Hòa Bình đến Phú Lâm sgk trang 121 => Chọn đáp án B Mã câu hỏi 247879 Loại bài Bài tập Chủ đề Môn học Địa Lý Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài CÂU HỎI KHÁC Theo cách phân loại hiện hành, cơ cấu ngành công nghiệp nước ta không bao gồm nhóm ngành lớn nào? Những vùng nào có mức độ tập trung các khu công nghiệp cao nhất cả nước? Đâu là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay. Đâu không phải là một đặc điểm quan trọng của các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay? Trong cơ cấu sản xuất công nghiệp theo ngành ở nước ta, ngành nào chiếm tỷ trọng cao nhất? Tài nguyên dầu khí nước ta đang được khai thác nhiều nhất ở các bể trầm tích nào Ý nào sau đây không đúng với tình hình phát triển ngành công nghiệp điện lực của nước ta hiện nay? Đường dây 500 KV nối địa điểm nào với nhau? Đâu là quy luật phân bố các cơ sở ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm? Khó khăn lớn nhất của việc khai thác thuỷ điện của nước ta là gì? Thế mạnh hàng đầu để phát triển công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm ở nước ta hiện nay là gì? Những trung tâm công nghiệp nào sau đây được xếp vào nhóm có ý nghĩa quốc gia? Những trung tâm nào sau đây được xếp vào nhóm trung tâm trung bình? Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình Một trong những công cụ hữu hiệu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là gì? Khu công nghiệp tập trung ở nước ta ra đời vào thời kì nào? Đâu là một trong những đặc điểm của mạng lưới đường ô tô của nước ta. Dạng địa hình nào ở vùng ven biển rất thuận lợi cho xây dựng cảng biển? Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam, NXB Giáo dục trang 23,Tuyến đường sắt dài nhất nước ta là gì? Ngành giao thông vận tải đường hàng không của nước ta Các di sản thiên nhiên thế giới ở nước ta là gì? Biểu hiện nào sau đây không đúng với sự phong phú, đa dạng của tài nguyên du lịch Thị trường nhập khẩu chủ yếu của nước ta hiện nay là gì? Hàng nhập khẩu chiếm tỉ trọng cao nhất ở nước ta hiện nay là gì? Từ đầu thập kỷ 90 đến nay, ngành du lịch nước ta phát triển nhanh do nguyên nhân chính nào sau đây Trung du miền núi phía Bắc có Đất hiếm phân bố chủ yếu ở tỉnh nào? Phát biểu nào đúng về đặc điểm dân cư dân tộc của vùng Trung du và miền núi phía Bắc? Thế mạnh về kinh tế biển của Trung du và miền núi Bắc Bộ Ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, sản xuất rau ôn đới, hạt giống là thế mạnh nổi bật Ý nào không đúng trong việc phát huy các thế mạnh của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ? Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam, NXB Giáo dục. Tỉnh nào sau đây không thuộc vùng đồng bằng sông Hồng? Để bảo vệ và sử dụng hợp lí tài nguyên đất của Đồng bằng sông Hồng nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng Cây rau màu ôn đới được trồng ở đồng bằng sông Hồng vào vụ nào? Mục đích chủ yếu của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng là gì? Đồng bằng sông Hồng do phù sa của sông nào bồi đắp? Vùng đồi núi Bắc Trung Bộ có thế mạnh về đặc điểm nào? Di sản văn hóa thế giới ở Bắc Trung Bộ là gì? Đâu không phải là ý nghĩa của vấn đề hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp Tỉnh/ thành phố nào sau đây nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung? Điều kiện nào sau đây không đúng với vùng Bắc Trung Bộ trong phát triển công nghiệp?
đường dây 500kv nối